(Chinhphu.vn) – Ông Trần Văn Luật (Bình Thuận) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp một số nội dung về nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư công.
Theo phản ánh của ông Luật, Luật Đầu tư công quy định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
Bạn đang xem: Phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư
Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư quy định:
“a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND các cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt dự toán.
Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định:
“9. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo chuẩn bị đầu tư do cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư thẩm định và phê duyệt. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án sau khi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
10. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng”.
Căn cứ các quy định trên, ông Luật hỏi, nội dung cơ bản của văn bản trình duyệt, quyết định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nội dung cơ bản của dự toán chuẩn bị đầu tư gồm những gì?
Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư có thể phê duyệt đồng thời hay phải tách riêng thành từng khâu?
Cơ quan thẩm định dự toán chuẩn bị đầu tư đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công hay thực hiện theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
(1) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
(2) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
(3) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
Đề nghị ông căn cứ các bước nêu trên để triển khai thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư.
Thời điểm phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công: “Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND các cấp quyết định”.
Như vậy, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phải được phê duyệt trước khi phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư.
Cơ quan thẩm định dự toán
Đối với dự toán chuẩn bị đầu tư triển khai trước khi phê duyệt quyết định đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
Xem thêm: Trường Hợp Nào Không Phải Lập Dự An Đầu Tư, Lập Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Là Gì
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch dự án quan trọng quốc gia?Mong được giải đáp thắc mắc!
Nội dung chính
Phân loại dự án quan trọng quốc gia như thế nào?
Theo Điều 7 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án quan trọng quốc gia như sau:
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
<1> Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
<2> Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
<3> Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
<4> Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
<5> Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch dự án quan trọng quốc gia? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch dự án quan trọng quốc gia?
Theo khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công 2019 quy định về trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án như sau:
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án...5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như sau:a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán....Theo đó, các dự án quan trọng quốc gia sẽ được người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dựa trên dự toán do chủ đầu tư hoàn thiện căn cứ vào ý kiến của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
Thủ tục trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia là gì?
Theo Điều 35 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia như sau:
Bước 1: Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư nộp hồ sơ trình cơ quan chủ quản gồm:
- Tờ trình cơ quan chủ quản của chủ đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
- Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Bước 2: Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm:
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án;
- Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước
Bước 4: Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập.
Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày có kết quả thẩm tra chính thức của tư vấn thẩm tra.
Bước 5: Sau khi kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định nhà nước nộp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: